Hệ thống showroom
01 CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
83-85 Thái Hà,Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội Xem bản đồ đường đi Tel: 036.625.8142 Thời gian mở cửa: Từ 8h30-19h00 hàng ngày02 CHI NHÁNH QUẬN 10 - Hồ Chí Minh
40 Vĩnh Viễn, Phường 2, Quận 10, TP Hồ Chí Minh Xem bản đồ đường đi Tel: 098.668.0497 Thời gian mở cửa: Từ 8h30-19h00 hàng ngàyBán hàng trực tuyến
HỖ TRỢ TẠI HÀ NỘI/TOÀN QUỐC
01 BÁN HÀNG ONLINE
Zalo 036.625.8142 - Mr.Đình Lâm Zalo 098.427.6457 - Mr.Nghĩa Zalo 098.655.2233 - Mr.Lộc Zalo 0348.635.217 - Mr.Thành Zalo 0865.160.520 - Mr.Bách Zalo 0814.700.384 - Mr.Linh Zalo 098.668.0497 - Mr.Đông02 HỖ TRỢ BẢO HÀNH
Zalo KIỂM TRA TÌNH TRẠNG BẢO HÀNH CHI NHÁNH HN: 032.6694.168 - Mr.Tuấn Zalo KIỂM TRA TÌNH TRẠNG BẢO HÀNH CHI NHÁNH HCM: 087.997.9997 - Mr.Đông03 HỖ TRỢ KĨ THUẬT
Zalo HỖ TRỢ KĨ THUẬT ONLINE: 032.6694.168 - Mr.Tuấn04 ĐƯỜNG DÂY PHẢN ÁNH DỊCH VỤ
Zalo 098.668.0497 - Mr.ĐôngSau một thời gian dài chờ đợi, cuối cùng Intel cũng đã chính thức cho ra mắt dòng CPU dành cho máy tính để bàn Core Ultra 200S "Arrow Lake" mới nhất. Hãy cùng PCM tìm hiểu các thông tin về thông số kỹ thuật cũng như hiệu năng và giá thành của dòng sản phẩm mới này trong bài viết dưới đây nhé!
Intel đang sắp xếp hợp lý cách đặt tên để phù hợp với các dòng CPU hiện đại của mình. Dòng "Core I" đã không còn nữa mà giờ đã được thay thế bằng "Core Ultra". Cả CPU Arrow Lake & Lunar Lake đều là kiến trúc thế hệ thứ hai có thiết kế dạng ô xếp và do đó, CPU Desktop sẽ được gọi là Core Ultra 200S. Cách đặt tên này sẽ được sử dụng bởi cả Arrow Lake "K" và Non-K SKU.
Bây giờ chúng ta hãy đi sâu vào kiến trúc Arrow Lake một chút. Arrow Lake sử dụng hai bộ kiến trúc lõi, một P-Core và một E-Core, tương tự những gì chúng ta đã thấy trong quá khứ với loạt Alder Lake và Raptor Lake. Trong đó, Lion Cove đóng vai trò là P-Core và Skymont đóng vai trò là E-core. Đặc biệt, Intel đã quyết định loại trừ siêu phân luồng trên Arrow Lake.
Về mặt tăng IPC, Intel tuyên bố rằng Lion Cove P-Cores cung cấp mức tăng 9% so với lõi Raptor Cove trong khi Skymont E-Cores cung cấp mức tăng 32% so với Gracemont E-Cores có trên CPU Raptor Lake thế hệ thứ 14. Đối với bộ nhớ đệm, mỗi Lion Cove P-Cre có 3 MB bộ nhớ đệm L2 trong khi một cụm Skymont E-Cores gồm bốn E-Core được đóng gói với 4 MB bộ nhớ đệm L2. P-Core có bộ nhớ đệm L2 tăng 1 MB trong khi bộ nhớ đệm L3 là một khối 36 MB (Tối đa) được chia sẻ trên cả hai lõi CPU.
Những cải tiến về kiến trúc khác bao gồm Xe-LPG (Alchemist) iGPU bổ sung hỗ trợ DP4a và cung cấp hiệu suất đồ họa cao hơn với khả năng tính toán AI cao hơn và lần đầu tiên trong dòng máy tính để bàn của Intel, một NPU chuyên dụng giống như NPU3 có trên CPU Meteor Lake "Core Ultra Series 1". NPU này cung cấp khả năng tính toán AI chuyên dụng khi cần thiết.
Arrow Lake cũng có một Thread Director được cập nhật. Đối với P-Core, cấu trúc đo từ xa mới đã được thiết kế để các luồng có thể được định hướng chính xác và theo khối lượng công việc, và đối với E-Core, mô hình dự đoán dựa trên HW mới có thể được tận dụng để phân loại tốt hơn để xem khối lượng công việc có thể được điều chỉnh chỉ trên E-Core hay cần được chuyển đến P-core để có hiệu suất cao hơn. Cuối cùng, mô hình dự đoán đã được cải thiện để cung cấp lịch trình được kiểm soát và thông báo nhiều hơn trên các lõi.
Giống như Lunar Lake, trình lập lịch bắt đầu bằng cách lập lịch khối lượng công việc trên E-Core và chuyển sang P-Core ngay khi cần hiệu suất cao hơn.
Dòng CPU máy tính để bàn Intel Arrow Lake "Core Ultra 200S" sẽ bao gồm tổng cộng năm SKU với ba biến thể "K" và hai biến thể "KF". Sau đây là thông số kỹ thuật của từng phiên bản.
Intel Core Ultra 9 285K là CPU cao cấp nhất trong dòng CPU máy tính để bàn Core Ultra 200 "Arrow Lake", sở hữu tổng cộng 24 nhân 24 luồng, trong đó bao gồm 8 lõi P dựa trên kiến trúc lõi Lion Cove và 16 lõi E dựa trên kiến trúc lõi Skymont.
Về bộ nhớ đệm, Ultra 9 285K cung cấp 36 MB bộ nhớ đệm L3 và 40 MB bộ nhớ đệm L2 cho tổng cộng 76 MB bộ nhớ đệm. CPU sẽ hoạt động ở xung nhịp cơ bản là 3,7 GHz trên P-Core và 3,2 GHz trên E-Core trong khi xung nhịp tăng tối đa được đánh giá là 5,7 GHz cho P-Core và 4,6 GHz cho E-Core. CPU sẽ được đặt ở PL1 TDP là 125W và có MTP là 250W.
Về giá thành, Core Ultra 9 285K sẽ có giá 589 đô la Mỹ.
⇒ Xem chi tiết hơn về CPU Intel Core Ultra 9 285K tại: https://pcmarket.vn/cpu-intel-core-ultra-9-285k
Tiếp theo là Intel Core Ultra 7 265K, đây sẽ là một chip cao cấp khác thuộc dòng Arrow Lake, sở hữu 20 nhân 20 luồng, trong đó bao gồm 8 P-Core dựa trên Lion Cove và 12 E-Core dựa trên Skymont. Chip này sẽ đi kèm với 30 MB bộ nhớ đệm L3 và 36 MB bộ nhớ đệm L2, tổng cộng là 66 MB. Xung nhịp cơ bản sẽ được đặt ở mức 3,9 GHz cho P-Core và 3,3 GHz cho E-Core trong khi xung nhịp tăng cường sẽ được đặt ở mức lên đến 5,5 GHz cho P-Core và 4,6 GHz cho E-Core. Ultra 7 265K sẽ được đặt ở PL1 TDP là 125W và có MTP là 250W
Về giá thành, Core Ultra 7 265K sẽ có hai phiên bản bao gồm một phần KF, phiên bản K sẽ có giá 394 đô la Mỹ trong khi phiên bản KF sẽ có giá 379 đô la Mỹ.
⇒ Xem chi tiết hơn về CPU Intel Core Ultra 7 265K tại: https://pcmarket.vn/cpu-intel-core-ultra-7-265k
⇒ Xem chi tiết hơn về CPU Intel Core Ultra 7 265KF tại: https://pcmarket.vn/cpu-intel-core-ultra-7-265kf
Cuối cùng, chúng ta có Intel Core Ultra 5 245K đã được điều chỉnh một chút. CPU vẫn giữ nguyên thiết kế 6 P-Core và 8 E-Core cho 14 lõi và 14 luồng với 24 MB bộ nhớ đệm L3 và 26 MB bộ nhớ đệm L2, tổng cộng là 50 MB bộ nhớ đệm. Xung nhịp cơ bản được đặt ở mức 4,2 GHz cho P-Core và 3,6 GHz cho E-Core trong khi xung nhịp tăng cường được đặt ở mức 5,2 GHz cho P-Core và 4,6 GHz cho E-Core.
CPU Intel Core Ultra 5 245K cũng sẽ có phiên bản KF và K, trong đó SKU K có giá 309 đô la Mỹ và biến thể KF có giá 294 đô la Mỹ.
⇒ Xem chi tiết hơn về CPU Intel Core Ultra 5 245K tại: https://pcmarket.vn/cpu-intel-core-ultra-5-245k
⇒ Xem chi tiết hơn về CPU Intel Core Ultra 5 245KF tại: https://pcmarket.vn/cpu-intel-core-ultra-5-245kf
Về mặt kỹ thuật, phân khúc Ryzen 5 sẽ là phân khúc trực tiếp để so sánh với Core Ultra 5 nhưng như đã thấy trong các lần ra mắt trước, Core i5 đã định vị mình ở vị trí xứng đáng so với các bộ phận Ryzen 7 do bộ phận sau thiếu khả năng đa luồng. Điều tương tự cũng đúng với các SKU Core Ultra 7 (so với Ryzen 9).
Bên cạnh các thông số kỹ thuật chính, cả năm SKU sẽ giữ nguyên 24 làn PCIe thông qua CPU, 13 TOP hiệu suất NPU, hỗ trợ bộ nhớ DDR5-6400 kênh đôi (tối đa 192 GB) và có bốn lõi Xe iGPU với tốc độ xung nhịp lên đến 2000 MHz. Đối với SKU 285KF còn thiếu, Intel tuyên bố rằng mặc dù nó không được đưa vào danh sách ra mắt, chúng ta có thể thấy nó trong tương lai khi nhiều SKU hơn được hoàn thiện.
Một trong những nhược điểm lớn nhất của CPU Intel khi chơi game là chúng rất nóng và rất tốn điện. Điều này gây khó chịu cho các game thủ và Arrow Lake mang đến một số bản cập nhật lớn. Thứ nhất, chúng chạy rất mát và thứ hai, chúng tiêu thụ ít điện năng hơn nhiều so với những gì bạn đã quen.
Bắt đầu với việc so sánh Intel Core Ultra 9 285K với Core i9-14900K, đội xanh tuyên bố mức tăng trung bình là 0,35% với mức tăng lớn nhất được thấy trong F1 23, Civilization VI trong khi chip này lại thua trong Far Cry 6 và Final Fantasy XIV. Các điểm chuẩn được tiến hành với APO được bật và cả hai chip đều được thử nghiệm ở MTP là 250W/253W, tức là chế độ Extreme cho Raptor Lake và chế độ Performance cho Arrow Lake.
Trong khi game thủ có thể không thấy sự cải thiện đáng kể trong phần lớn các tựa game, thì những gì họ nhận được là mức tiêu thụ điện năng thấp hơn rất nhiều. Trung bình, Core Ultra 9 285K tiêu thụ điện năng thấp hơn 73W so với 14900K chạy ở cấu hình cơ bản. Chip Arrow Lake thậm chí còn thấy mức tiêu thụ điện năng lên đến 165W và giảm 136W trong các con số về điện năng trên một loạt các trò chơi.
Trong bản demo so sánh Assassins Creed Mirage chạy trên chip 285K và 14900K, chip 285K đạt 261 FPS so với 264 FPS của chip 14900K nhưng tiêu thụ 447W điện năng của hệ thống so với 527W điện năng của chip 14900K. Giảm 80W.
Điều này có nghĩa là chip cũng chạy mát hơn rất nhiều. Intel Core Ultra 9 285K được cho là cung cấp nhiệt độ thấp hơn tới 17 độ C khi chơi game và trung bình thấp hơn 13 độ C so với 14900K khi sử dụng bộ làm mát AIO 360mm. Vì vậy, nếu bạn thấy nhiệt độ trong khoảng 60-70 độ C trên i9-14900K, Core Ultra 9 285K sẽ giảm xuống còn 50-57 độ C, đây là một vấn đề khá lớn. Chơi game mát hơn và hiệu quả đã trở lại với những ai thích đi theo con đường của Intel.
Intel cũng cung cấp một so sánh hiệu suất chơi game của Core Ultra 9 285K so với AMD Ryzen 9 9950X thông qua một số trò chơi. Ở đây, sự dẫn đầu cũng chỉ là tối thiểu khi 285K thắng hoặc thua 9950X và một điều cần lưu ý là APO cũng được bật ở đây nên không phải là cách công bằng để so sánh cả hai chip. Các đặc điểm về công suất và nhiệt độ được cho là tốt hơn 9950X.
Một slide thú vị mà Intel đã chia sẻ cho thấy hiệu suất chơi game của các CPU Arrow Lake như Core Ultra 9 285K sẽ giống nhau ở các giới hạn công suất khác nhau. Cấu hình PL1 125W sẽ mang lại hiệu suất chơi game giống như chế độ PL1 175W và chế độ PL1 (Mặc định) 250W. Vì vậy, bạn có thể sử dụng chế độ PL1 125W trên các chip này nếu chơi game là sở thích duy nhất của bạn.
Cuối cùng, Intel cũng cung cấp một cái nhìn thoáng qua về CPU Core Ultra 7 265K của mình so với Core i9-14900K trong trò chơi. 265K sẽ chậm hơn khoảng 5% về hiệu suất chơi game nhưng tiêu thụ điện năng hệ thống thấp hơn tới 188W trong khi cung cấp nhiệt độ thấp hơn 15 độ C. Với mức giá của nó, 265K có thể làm thay đổi mọi thứ trong phân khúc chơi game phổ thông/cao cấp.
Còn chờ đợi gì nữa mà không liên hệ ngay với PCM theo số HOTLINE: 0877.997.9997 hoặc đến trực tiếp Địa chỉ: Số 83-85 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội để trở thành một trong số những người đầu tiên sở hữu dòng CPU Arrow Lake mới này nào!